Thảo quyết minh hỗ trợ chữa táo bón hiệu quả
Chứng táo bón theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, chứng táo bón thường xảy ra ở những bệnh nhân viêm đại tràng thể nhiệt; thể viêm đại tràng co thắt khi đại tràng thực nhiệt; tân dịch hao tổn. Bệnh nhẹ thì gây táo bón, phân khô, khó đại tiện, nặng thì gây ra táo kết (phân dê). Nặng hơn nữa gây ra chứng nhiệt kết bàng lưu, phân dê. Bên ngoài có lớp màng nhầy bao phủ, là hậu quả của sự kích ứng của phân táo vào niêm mạc đại tràng.
Triệu chứng của táo bón
Đau âm ỉ dọc khung đại tràng hoặc đau tăng lên khi hiện tượng co thắt. Một hiện tượng thường thấy là đại tiện rất khó khăn. Do nhu động ruột giảm hoặc không có cảm giác muốn đi ngoài, điều đó càng tạo thêm điều kiện để táo bón. Thậm chí người ta còn rất sợ đại tiện vì đau rát ở hậu môn và đôi khi còn chảy máu. Táo bón còn hay gặp ở những người làm văn phòng hay có thói quen ngồi nhiều.
Người vốn bị viêm đại tràng thể nhiệt nếu hay dùng các thức ăn “nóng”. Thức ăn mang tính kích thích như ớt, hạt tiêu, gừng, sả quế, hoặc các loại quả có chứa nhiều chất chát (tanin) như ổi, sim, sung…
Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi:
– Ít hoạt động, nhu động ruột giảm, gây trệ táo cũng có thể sau đợt dùng kháng sinh dài ngày;
– Sử dụng các thuốc giải giảm hàn (Đông y);
– Sử dụng các thuốc thuộc nhóm paracetamol, các thuốc lợi tiểu.
Trẻ sơ sinh cũng thường bị táo bón do chế độ ăn uống của người mẹ; hoặc ăn loại sữa không phù hợp. Do vậy việc sử dụng vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, thiên nhiên là điều hết sức có ý nghĩa thực tiễn. Điều đó có thể tìm thấy ở Thảo Quyết Minh.
Nhận biết cây thảo quyết minh
Cây Thảo Quyết Minh là loại cỏ mọc hoang và được trồng làm thuốc ở nhiều nơi trong nước ta, có nhiều ở Thái Bình, Hà Bắc… Cây cao chừng 0,3 – 1m hoặc hơn, lá kép lông chim chẵn, mọc so le gồm từ 2 đến 4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng ngược. Hoa màu vàng tươi, mọc từ 1 – 3 cái ở kẽ lá, quả là một giáp hình trụ và dài độ 15cm, bên trong chứa nhiều hạt có hình vát chéo màu nâu sáng bóng vị hơi đắng.
Vào khoảng tháng 9, 11 quả chín. Thảo Quyết Minh hay Thảo Quyết Minh tử (Semen cassise) là hạt của cây Thảo Quyết Minh hay còn gọi là cây Muồng Ngủ Cassia tora L họ vang Caesalpiniaceae. Theo thời Lý, Trần, nhà dược liệu học nổi tiếng thời xưa của Trung Quốc cho rằng vị thuốc có tên Thảo Quyết Minh. Từ “minh” ở đây còn có nghĩa là “minh mục”, làm sáng mắt. Còn từ “quyết” có nghĩa là quyết âm can kinh, vì theo y học cổ truyền “can khai khiếu ra mắt”.
Sau khi thu hoạch, phơi khô cho quả. Sau đó cho vào bao tải, đập cho nát vỏ, lấy ra sàng sẩy vỏ lấy hạt. Tiếp tục phơi khô. Trước khi dùng, cần tiến hành chế biến tùy theo mục đích của việc sử dụng. Trước hết cần khẳng định là Thảo Quyết Minh nếu không qua sao chế thì không thể dùng được. Tại sao vậy? Nếu đem sắc các hạt Thảo Quyết Minh sống, mùi nồng như vôi bốc lên. Cho cảm giác buồn nôn, đồng thời nước sắc nhầy và lờ đục.
Thành phần hóa học chính
Trong hạt Thảo Quyết Minh là các hợp chất thuộc nhóm hợp chất anthranoid: chryso-phanol, physcion, obtusin, aurantio-obtuirin, nor-rubrofusarin, rubro – fusanrin – 6 – beta – gentiobiosid, torlac – ton, crysophannic acid- 9 – anthron, chất nhầy, chất protid và chất béo…
Tác dụng sinh học
Thảo Quyết Minh có tác dụng hạ huyết áp đối với động vật là chó và mèo, thỏ khi đã gây mê. Nước sắc 1,5% có tác dụng ức chế tụ cầu vàng; dịch ngâm với nồng độ 1/20 có tác dụng ức chế một số nấm.
Thảo Quyết Minh có vị ngọt, đắng nhẹ, tính hơi hàn quy kinh, can đởm thận. Có một số công năng chủ trị chính.
Cách chế biến Thảo Quyết Minh
– Thảo Quyết Minh sao vàng:
Sau khi đun chảo nóng già, cho Thảo Quyết Minh vào quất đều tay. Từ vỏ ngoài xuất hiện lớp dầu bóng láng, tiếp tục sao. Lớp dầu sẽ khô dần và bắt đầu xuất hiện các tiếng nổ lách tách, màu của hạt vàng dần. Tiếp tục đảo đều tay đến khi hết tiếng nổ lách tách, màu của hạt đã vàng đều là được. Lấy ra tãi mỏng cho nguội.
– Thảo Quyết Minh sao cháy:
Đem Thảo Quyết Minh sao như trên cho đến khi sao vàng thì vẫn tiếp tục đảo đều tay. Lớp vở bên ngoài của hạt đen dần, đồng thời trên mặt chảo rang xuất hiện lớp khói màu vàng cam, mỗi lúc một dày đặc, mùi hơi nồng. Đến khi toàn bộ lớp vỏ ngoài đen hết, lớp khói màu vàng nhạt dần rồi chuyển thành khói đen, có mùi thơm “cháy” dễ chịu, nhanh chóng đổ ra khay nhôm, tãi mỏng để tránh bị cháy tiếp.
Những công dụng của thảo quyết minh
Nhuận tràng thông tiện:
Dùng tốt khi đại tràng táo kết, nhu động ruột giảm, co thắt đại tràng, gây táo bón, bụng đau, căng tức, trướng hơi. Tùy từng thể bệnh có thể dùng các sản phẩm sao chế khác nhau. Trường hợp táo bón nặng, có thể dùng Thảo Quyết Minh sao vàng. Dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm với nước sôi nhiều lần, uống trong ngày. Đối với trường hợp táo bón nặng đi ngoài ra máu phối hợp với hòe hoa sao cháy.
Với trẻ nhỏ bị táo bón, dùng vài chục hạt Thảo Quyết Minh sao cháy. Cho vào chén nhỏ thêm nước sôi hoặc sữa mẹ hấp vào nồi cơm vừa cạn lấy nước uống trong mỗi lần 1-2ml uống vài lần trong ngày. Đối với người già nên dùng Thảo Quyết Minh sao chất hãm uống. Mỗi lần 15-20g uống nhiều lần trong ngày. Ngoài tác dụng nhuận tràng Thảo Quyết Minh còn có tác dụng khác như thanh can hỏa, giải uất nhiệt của kinh can, lợi mật. Dùng trong các trường hợp của đau mắt đỏ, mắt sợ ánh sáng, nước mắt chảy dòng do viêm tuyến lệ. Phối hợp với hạ khô thảo (Prunella vulgaris) nếu mắt mờ thì phối hợp với cúc hoa
Bình can hạ áp:
Thảo Quyết Minh sao vàng có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn sao cháy. Có thể dùng cho những người tăng huyết áp thể can hỏa, cao huyết áp mà đau đầu, hoa mắt mờ mắt. Có thể hãm uống hàng ngày, phối hợp với hòe mễ sao vàng.
An thần gây ngủ
Thảo Quyết Minh sao cháy, có tác dụng trấn tĩnh cho người dùng thường hay mất ngủ. Đặc biệt có thể can nhiệu huyết nhiệt, tâm hồi hộp người bồn chồn khó ngủ. Hãm nước uống vào các buổi tối phối hợp với hắc táo nhãn (táo nhân sao tồn tính, sao đen).
Những lưu ý khi dùng Thảo Quyết Minh:
Không nên nhầm với Thạch Quyết Minh, bởi Thạch Quyết Minh là loại vỏ sò biển còn gọi là cửu khổng vì trên vở có 9 cái lỗ (khổng) có tên khoa học là Conchahalootidis.
Thạch Quyết Minh thường được sử dụng cho các bệnh mắt: mắt có màng mộng hoặc thị lực giảm. Trong trường hợp này người ta thường phối hợp với tang diệp (lá dâu tằm), cúc hoa kỷ tử. Không nhầm với hạt Lục Lạc (hạt cây lục lạc 3 lá tròn), Crotalaria, mucronata Desv… họ Đậu Fabaceae. Hạt Lục Lạc có hình thận, màu nâu nhạt hoặc vàng da cam, hạt Lục Lạc thường dùng chữa rối loạn tiêu hóa, di tinh viêm tuyến vú. Tránh nhầm với hạt Điền Thanh (họ đậu Fabaceae) điền thanh hạt tròn Sesbani javanica Miq, hạt hình cầu, màu nâu nóng, Điền Thanh bụi Sesbani sesban (L.) Merr, hạt tròn dài. Điền Thanh gai, Sesbania bispinosa (Jacq) Wight. hạt hình trụ, các hạt Điền Thanh dùng cho các bệnh khác như tiêu chảy, điều hòa kinh nguyệt, bệnh ngoài da.
Mai Anh