Đậu xanh và những giá trị dinh dưỡng đối với sức khỏe con người
Đậu xanh còn có tác dụng điều hòa chuyển hóa lipid được chứng minh trên chuột, đều làm giảm đáng kể lượng cholesterol và β-lipoprotein, giảm triệu chứng bệnh mạch vành.
Trong đậu xanh còn chứa nhiều kali, magie, calci và chất xơ, đây là các chất có vai trò trong cơ chế hạ huyết áp trên thực nghiệm.
Hoạt tính kháng ung thư của đậu xanh thể hiện qua một số nghiên cứu với các cơ chế như tác dụng ức chế sự nhân lên của khối u, ức chế sự di căn của tế bào ung thư… Vỏ đậu xanh chứa nhiều flavonoid (vitexin và isovitexin) là các chất có tính chống oxy hóa, liên quan mật thiết đến các cơ chế kháng viêm, kháng khuẩn, kháng tế bào ung thư của đậu xanh.
Ngoài ra, thành phần của đậu xanh còn chứa nhiều chất như chất ức chế trypsin, hemagglutinin, tannin và acid phytic cũng đã được nghiên cứu có tác dụng sinh học thúc đẩy tiêu hóa và thải độc.
Tuy nhiên, tất cả những tác dụng rất hứa hẹn về mặt y học này hiện mới được chứng minh trên các nghiên cứu ở động vật thực nghiệm và rất cần được đánh giá kỹ lưỡng hơn trước khi áp dụng cho con người.
Công dụng của đậu xanh theo Y học cổ truyền
Theo Đông y, hạt đậu xanh vị ngọt, tính lạnh, không độc; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Vỏ hạt đậu xanh (còn gọi là lục đậu bì, lục đậu y, lục đậu xác) cũng có vị ngọt, tính lạnh, quy kinh can và phế; chủ trị thanh nhiệt giải thử, chỉ khát, sáng mắt, lợi niệu và giải độc.
Đậu xanh có thể dùng cho người bị say nắng nóng (khát, vật vã, sốt) như ăn cháo, súp đậu xanh vào mùa hè. Nếu cần giải độc của thuốc và kim loại (thuốc trừ sâu phospho, asen, thủy ngân…) có thể quấy bột đậu xanh với nước để uống.
Kiêng kỵ: Do đậu xanh tính lạnh nên không dùng cho người không có chứng nhiệt. Một số tài liệu ghi nên kiêng nấu chung đậu xanh với hạt hẹ, cá chép.
Lưu ý: Do có tính giải độc nên nếu người bệnh đang uống thuốc Đông y không nên dùng cùng với đậu xanh.
Thanh Hà-t.h